Việc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đúng thời hạn là một trách nhiệm quan trọng của mỗi cá nhân, đặc biệt là đối với những người tính thuế TNCN theo năm. Để tránh mất thời gian và chi phí cho việc nộp chậm tờ khai thuế thu nhập cá nhân, hãy cùng phần mềm kế toán Việt Đà tìm hiểu về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân tính thuế TNCN theo năm và mức phạt nộp chậm hoặc không nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân tính thuế TNCN theo năm
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019 như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
– Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Các trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:
– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
>>> Theo như quy định trên thì trong khoản thời gian trước đây, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong 5 trường hợp nêu trên.
Tuy nhiên, tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã quy định thêm trường hợp mà người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
…
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
>>> Theo đó, từ khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nếu trong tháng, quý không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định khai thuế theo tháng, quý sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong tháng, quý đó.
Mức phạt nộp chậm tờ khai thuế TNCN
Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau:
– Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, mức phạt là cảnh cáo
– Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên, mức phạt từ 02 – 05 triệu đồng
– Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày, mức phạt từ 05 – 08 triệu đồng
– Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày hoặc nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, mức phạt từ 08 – 15 triệu đồng
– Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, mức phạt từ 15 – 25 triệu đồng
>>> Ngoài ra, tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.