Thời hạn nộp Báo cáo tài chính (BCTC) Đối với các doanh nghiệp có năm tài chính 2023 trùng với năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 12), cùng với hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho cơ quan thuế là ngày 01/04/2024 (do ngày 31/03/2024 là ngày Chủ nhật).
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, thời hạn nộp BCTC sẽ được tính như thế nào? Ngoài việc nộp cho cơ quan thuế, liệu doanh nghiệp có phải nộp BCTC cho bất kỳ cơ quan quản lý nào khác không? Thông tin chi tiết về kỳ lập báo cáo tài chính (BCTC) và thời hạn nộp báo cáo tài chính năm 2023 đã được tổng hợp đầy đủ trong bài viết dưới đây, mời quý độc giả cùng Việt Đà tìm hiểu thêm thông tin chi tiết nhé!
Thông tin thêm về thời hạn nộp Báo cáo tài chính (đính kèm trong hồ sơ khai thuế) năm 2022
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính (kèm trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN) năm 2023
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 và Khoản 2 Điều 44 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho loại thuế có kỳ tính thuế theo năm (bao gồm cả BCTC năm) là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính(*), ít nhất là ngày này đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
(*) Trong đó, năm tài chính (hay còn gọi là kỳ kế toán năm) bao gồm 12 tháng, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 12 theo lịch dương. Đơn vị kế toán có đặc điểm riêng về tổ chức và hoạt động, do đó họ đã chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng theo lịch dương, bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý hiện tại và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý trước năm sau. Họ cũng phải thông báo cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế về kỳ kế toán được chọn này (theo điều 12 của Luật kế toán số 88/2015/QH13).
>>> XEM THÊM: Báo cáo tài chính là gì? Nội dung, mục đích và kỳ hạn nộp BCTC
Điều này có nghĩa là thời hạn nộp báo cáo tài chính cho năm 2023 (được đính kèm trong hồ sơ khai quyết toán thuế cho năm 2023) sẽ được thực hiện như sau đối với cơ quan thuế:
TT | NĂM TÀI CHÍNH | Hạn nộp BCTC năm cho năm tài chính kết thúc vào: | |||
31/12/2023 | 31/03/2024 | 30/06/2024 | 30/09/2024 | ||
1 | Các doanh nghiệp có cùng năm tài chính với năm dương lịch. | 01/04/2024 (*) | |||
2 | Các doanh nghiệp có thời kỳ tài chính khác nhau so với năm dương lịch. | 01/07/2024(*) | 30/09/2024 | 31/12/2024 |
(*) Theo quy định tại Điều 86 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính, trong trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định, thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ được tính là ngày làm việc kế tiếp của ngày nghỉ đó căn cứ theo quy định tại Bộ Luật dân sự. Vì các ngày cuối cùng của quý 1/2024 và quý 2/2024 là ngày Chủ nhật (ngày nghỉ), do đó hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị lùi sang ngày làm việc liền kề, tức là các ngày Thứ 2 ngày 01/04/2024 và Thứ 2 ngày 01/07/2024.
Thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023
Trong bài viết này, tôi cũng mong muốn cung cấp thêm thông tin cho độc giả về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023. Dưới đây là những điều luật có liên quan.
– Dựa trên quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội, thời hạn khai báo và nộp hồ sơ Quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ khai thuế quyết toán là vào ngày cuối cùng của tháng 03 sau khi năm dương lịch kết thúc.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế muộn nhất là ngày cuối cùng của tháng tư theo lịch dương. Nếu cá nhân có hoàn thuế TNCN phát sinh nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về việc quyết toán thuế quá hạn.
– Khi thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định, thì thời hạn nộp hồ sơ sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Như vậy: Vậy, các doanh nghiệp cần chú ý đến thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2023. Đối với tổ chức trả thu nhập, ngày nộp là 01/04/2024 (Thứ 2). Còn đối với cá nhân tự quyết toán với cơ quan thuế, thì hạn nộp là ngày 02/05/2024 (Thứ 5).
Đặc biệt lưu ý: Các công ty có năm tài chính không trùng với năm dương lịch vẫn phải đệ trình hồ sơ khai thuế TNCN vào ngày cuối cùng của tháng 03 theo lịch dương (với năm 2023, ngày cuối cùng là 01/04/2024). Điều này khác với quy định về hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp cần hiểu rõ và không nhầm lẫn.
>>> THAM KHẢO NGAY: Quy định và hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính
Thông tin về hạn nộp Báo cáo tài chính quý
Căn cứ quy định tại Điều 44 trong Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho các loại thuế có kỳ tính thuế theo quý là vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo sau khi phát sinh nghĩa vụ thuế. Điều này áp dụng cho trường hợp khai và nộp thuế theo quý.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, việc đóng thuế TNDN tạm nộp theo quý sẽ dựa trên báo cáo tài chính quý nếu họ phải lập báo cáo tài chính quý, hoặc dựa trên kết quả kinh doanh để xác định số thuế TNDN tạm nộp quý; không có quy định bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính quý cho cơ quan thuế.
Thông tin hồ sơ quyết toán thuế năm
Hồ sơ khai quyết toán năm
Hồ sơ kê khai trong quyết toán thuế cuối năm gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế hàng năm:
- Tờ khai báo thuế TNDN, biểu mẫu 03/TNDN và các tài liệu đi kèm;
- Tờ khai báo quyết toán thuế TNCN, biểu mẫu 05/QTT-TNCN và các tài liệu bổ sung đính kèm.
- Tờ khai thanh toán thuế tài nguyên, biểu mẫu 02/TAIN và tài liệu bổ sung đi kèm.
- Tờ khai thanh toán phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản), biểu mẫu 02/PBVMT.
- Tờ khai thanh toán lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mẫu 01/QT-LNCL.
Bên cạnh các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, cần thực hiện quyết toán hàng năm (chi tiết được quy định tại Khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và biểu mẫu đi kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
- BCTC năm
- Tờ khai giao dịch liên kết
- Các tài liệu có liên quan đến quyết toán thuế.
Trách nhiệm khai thuế đúng thời hạn
Theo điều 17 của Luật quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế phải chịu trách nhiệm khai báo thuế đúng, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; bên cạnh đó cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác, tính trung thực và mức độ đầy đủ của hồ sơ thuế.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ tại Điều 46 trong bộ Luật quản lý thuế 2019 có quy định:
- Các cá nhân hoặc tổ chức nộp thuế không thể hoàn thành việc nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do các tác động của thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc tai nạn bất ngờ sẽ được thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý gia hạn thời gian nộp hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế không vượt quá 30 ngày đối với việc khai báo thuế hàng tháng, quý hoặc năm và cũng không quá 30 ngày đối với việc khai báo thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với việc khai báo thuế quyết toán, thời hạn nộp hồ sơ là 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Người đóng thuế cần gửi một văn bản yêu cầu gia hạn nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế trước khi hết hạn, trong đó phải nêu rõ lý do và có xác nhận từ Ủy ban nhân dân hoặc Công an tại địa phương nơi xảy ra trường hợp được gia hạn.
Căn cứ điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn | Mức xử phạt | ||||
---|---|---|---|---|---|
Từ 01 đến 05 ngày | 01 đến 30 ngày | 31 đến 60 ngày | 61 đến 90 ngày | 91 ngày trở lên | |
Có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo | ||||
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn | 2.000.000 – 5.000.000 | 5.000.000 – 8.000.000 | 8.000.000 – 15.000.000 | 15.000.000 – 25.000.000 (*) | |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn nhưng không phát sinh thuế phải nộp | 8.000.000 – 15.000.000 | ||||
Không nộp hồ sơ khai thuế, không phát sinh thuế phải nộp | 8.000.000 – 15.000.000 | ||||
Không nộp phụ lục đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết | 8.000.000 – 15.000.000 |
(*) Trong trường hợp áp dụng khoản này, nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh được khai báo trong hồ sơ thuế, thì số tiền phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trong hồ sơ thuế, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP này.
Ngoài việc gửi báo cáo tài chính kèm theo trong hồ sơ khai thuế đến cơ quan quản lý thuế, tùy thuộc vào đối tượng và hoạt động của doanh nghiệp, các tổ chức này còn phải nộp báo cáo tài chính đến các cơ quan quản lý Nhà nước khác. Thông tin chi tiết về thời hạn và địa điểm nộp báo cáo tài chính được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp, được trình bày chi tiết tại mục 4 dưới đây.
>>> XEM NGAY: Hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính đơn giản nhanh chóng
Quy định về thời gian nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính, căn cứ Thông tư 200/2014/TT-BTC
Lưu ý: Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC có quy định về địa điểm nhận Báo cáo tài chính (BCTC) và thời hạn nộp BCTC. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phân biệt rõ ràng giữa việc nộp các báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định về kế toán. Vì vậy, các hướng dẫn về thời hạn nộp BCTC sẽ có sự khác biệt so với các quy định đã được trình bày trong các phần trước đây (là các quy định hướng dẫn của văn bản pháp luật về thuế).
Do đó, doanh nghiệp và kế toán cần phải hiểu rõ sự khác biệt giữa các văn bản hướng dẫn thuế và văn bản hướng dẫn kế toán. Dưới đây là hướng dẫn của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành cho kế toán về địa điểm nhận BCTC và thời hạn nộp BCTC theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Nơi nhận BCTC
Nơi nhận Báo cáo tài chính được quy định tại điều 110 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP | Nơi nhận báo cáo | |||||
Kỳ lập báo cáo | Cơ quan tài chính | Cơ quan Thuế | Cơ quan Thống kê | Doanh nghiệp cấp trên | Cơ quan đăng ký kinh doanh | |
1. Doanh nghiệp Nhà nước | Quý, Năm | x | x | x | x | x |
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | Năm | x | x | x | x | x |
3. Các loại doanh nghiệp khác | Năm | x | x | x | x |
Như vậy, tất cả các công ty phải gửi báo cáo hàng năm, trong khi doanh nghiệp Nhà nước cần phải gửi báo cáo quý. Các báo cáo này phải được gửi đến các cơ quan như Cục Thuế, Cục Thống kê, doanh nghiệp cấp trên và Cục Đăng ký Kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn phải gửi báo cáo đến Cục Tài chính.
Các doanh nghiệp cần nhớ rằng, báo cáo tài chính không chỉ là để nộp cho cơ quan thuế mà còn phải tuân thủ đầy đủ các quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước khác theo loại hình kinh doanh.
Thông tin chi tiết về địa điểm nhận báo cáo tài chính như sau:
- Các công ty do Nhà nước sở hữu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần gửi báo cáo tài chính cho Sở Tài chính của tỉnh, thành phố đó. Đối với các công ty Nhà nước thuộc Trung ương, báo cáo tài chính cũng phải được gửi đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Các doanh nghiệp, công ty Nhà nước như: Công ty xổ số kiến thiết, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng và công ty kinh doanh chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (phòng Tài chính ngân hàng hoặc cục quản lý giám sát bảo hiểm).
Các doanh nghiệp chứng khoán và công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hàng năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Các công ty cần gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế địa phương trực tiếp. Tuy nhiên, các Tổng công ty Nhà nước cũng phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
- Các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của đơn vị kế toán cấp trên bằng cách gửi Báo cáo tài chính cho đơn vị này.
- Các công ty cần tuân thủ quy định của pháp luật bằng việc kiểm toán báo cáo tài chính trước khi nộp. Khi nộp báo cáo đã được kiểm toán, công ty sẽ gửi kèm theo báo cáo kiểm toán cho các cơ quan quản lý nhà nước và cấp trên của công ty.
- Các tổ chức tài chính mà các công ty có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) cần nộp báo cáo tài chính là Sở Tài chính của các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, nơi mà doanh nghiệp đăng ký địa chỉ kinh doanh chính.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sẽ hưởng 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nội doanh nghiệp phải nộp BCTC theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp BCTC cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để thực hiện quyền của chủ sở hữu căn cứ tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế.
- Các công ty (bao gồm cả các công ty trong nước và công ty có vốn đầu tư nước ngoài) đặt trụ sở tại khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao sẽ phải gửi báo cáo tài chính hàng năm cho Ban quản lý khu vực chế xuất, khu công nghiệp và các khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
>>> XEM THÊM:
- Bảng báo cáo tài chính hoàn chỉnh gồm có những gì?
- Chi tiết cách phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Thời hạn nộp BCTC
Căn cứ theo Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC về quy định thời hạn nộp BCTC đối với các loại hình doanh nghiệp như sau:
TT | Loại hình doanh nghiệp | Báo cáo quý | Báo cáo năm |
I. | Doanh nghiệp nhà nước | ||
1 | Đơn vị kế toán | Tối đa là 20 ngày, tính từ ngày kết thúc quý kế toán. | Tối đa là 30 ngày, tính từ ngày kết thúc năm tài chính. |
2 | Công ty mẹ hoặc Tổng công ty Nhà nước | Tối đa là 45 ngày, tính từ ngày kết thúc quý kế toán. | Tối đa là 90 ngày, tính từ ngày kết thúc năm tài chính. |
3 | Cơ quan kế toán thuộc sở hữu của doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước | Theo thời gian do công ty mẹ, Tổng công ty quy định | |
II. | Doanh nghiệp khác | ||
1 | Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh | Tối đa là 30 ngày, tính từ ngày kết thúc năm tài chính. | |
2 | Đơn vị kế toán khác | Tối đa là 90 ngày, tính từ ngày kết thúc năm tài chính. | |
3 | Đơn vị kế toán trực thuộc | Thời hạn tối đa là do đơn vị kế toán cấp trên quy định |
LỜI KẾT
Việc lập và gửi báo cáo tài chính đầy đủ và đúng thời hạn là một nghĩa vụ cần thiết của doanh nghiệp để cung cấp thông tin bắt buộc. Bài viết của Việt Đà đã trình bày chi tiết các quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính trong hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế. Ngoài ra, các quy định cụ thể về thời hạn nộp báo cáo tài chính và địa điểm nhận báo cáo tài chính từ các cơ quan quản lý Nhà nước khác cũng được tổng hợp đầy đủ, giúp cho doanh nghiệp có thể tuân thủ đầy đủ yêu cầu nộp báo cáo tài chính theo các quy định hiện hành.
Căn cứ pháp lý:
|