Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý thuế 38

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Quản thuế 38

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020 .

Nghị định gồm 9 chương, 44 điều quy định về các nội dung: Khai thuế, tính thuế; ấn định thuế; nộp thuế, trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hoàn thuế, khoanh tiền thuế nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; Trách nhiệm cung cấp thông tin, công khai thông tin NNT và trách nhiệm của ngân hàng thương mại; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực thuế…

1. Khai thuế

– Khai thuế theo tháng

– Khai theo quý

– Khai thuế theo năm

– Khai thuế theo lần phát sinh

– Khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

– Các trường hợp không phải khai thuế

1.1. Khai thuế theo tháng

– Thuế GTGT, TNCN (trừ trường hợp khai theo quý)

– Thuế TTĐB, BVMT

– Thuế Tài nguyên (trừ thuế tài nguyên của hoạt động khai thác bán khí thiên nhiên)

– Các khoản phí, lệ phí thuộc NSNN (trừ lệ phí, lệ phí do cơ quan  đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; phí hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

1.2. Khai thuế theo quý

– Thuế TNDN đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài (không thay đổi).

– Thuế GTGT, TNDN, TNCN, đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ 3 được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người có tài sản đảm bảo (mới).

– Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ theo quy định mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý; cá nhân có thu nhập từ TLTC trực tiếp khai thuế với CQT và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.

– Người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán HH và

cung cấp DV của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

+ Tổng DT = Tổng DT trên tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả DT của các đơn vị phụ thuộc, địa điểm KD nếu khai thuế tập trung tại trụ sở chính).

– NNT mới bắt đầu KD thì được khai theo quý. Sau khi SXKD đủ 12 tháng thì năm tiếp sau sẽ căn cứ doanh thu thực hiện để xác định.

Khai ổn định trọn năm dương lịch

Lưu ý

– NNT đang khai theo tháng đủ ĐK khai theo quý (và lựa chọn) è gửi VB đề nghị thay đổi theo mẫu 01/ĐK-TĐKTT đến CQT chậm nhất là ngày 31/01 năm bắt đầu khai thuế theo quý.

– Trường hợp CQT phát hiện hoặc NNT tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý è NNT phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. NNT không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó, chỉ nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý tại PL I và tính tiền chậm nộp theo quy định.

– Tổ chức, cá nhân có phát sinh trả TLTC nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế TNCN (trước đây không phải khai thuế).

1.3. Khai thuế theo năm

– Lệ phí môn bài

– Thuế TNCN của cá nhân là đại lý XS, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa tới mức phải nộp, cuối năm xác định thuộc diện phải nộp thuế.

– Các loại thuế, khoản thu của hộ KD, cá nhân KD nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm

– Thuế SDĐ phi nông nghiệp; SDĐ nông nghiệp.

– Tiền thuê đất, mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.

1.4. Khai thuế, thu khác theo lần phát sinh

Gồm 19 khoản được quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trong đó lưu ý:

– Trường hợp NNT không thuộc diện phải khai thuế GTGT hoặc khai theo PP trực tiếp trên GTGT nhưng có phát sinh chuyển nhượng BĐS.

– Thuế TTĐB của người XK hàng chịu thuế TTĐB nhưng không XK được; Thuế TTĐB của CSKD mua xe ô tô, tàu bay, du thuyền trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế TTĐB.

– Thuế TNCN do cá nhân trực tiếp khai hoặc tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng. (K4g, Điều 8)

– Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ KD, cá nhân KD không có địa điểm KD cố định và KD không thường xuyên. (K4h, Điều 8).

– Thuế GTGT, thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo PP trực tiếp; thuế TNDN của NTNN áp dụng theo PP hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho NTNN. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh (K8n).

1.5. Khai quyết toán thuế năm

– Thuế Tài nguyên, các loại phí thuộc NSNN;

– Thuế TNDN, thuế TNDN của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý, Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

NNT phải tự xác định số tạm nộp hàng quý và được trừ vào số phải nộp theo QT năm. Số tạm nộp của 03 quý không được thấp hơn 75% số phải nộp theo QT năm. Trường hợp NNT nộp thiếu so với số phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 3 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào NSNN.

– Thuế GTGT, thuế TNDN theo PP trực tiếp của NTNN quyết toán khi kết thúc HĐ nhà thầu; thuế TNDN theo PP hỗn hợp của NTNN quyết toán khi kết thúc HĐ nhà thầu; thuế TNDN theo PP kê khai của NTNN quyết toán theo năm.

– Thuế TNCN do tổ chức trả, cá nhân trả thu nhập từ TLTC, cá nhân có thu nhập từ TLTC ủy quyền và cá nhân trực tiếp quyết toán với CQT.

(Cá nhân trực tiếp QTT nếu có số thuế phải nộp thêm sau QTT của từng năm ≤ 50.000 đồng; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tiếp theo thì không phải quyết toán).

– Cá nhân là người NN kết thúc HĐ làm việc tại Việt Nam khai QTT với CQT trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa QTT với CQT thì ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác QTT theo quy định về QTT đối với cá nhân. Tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT thay mà phải trực tiếp khai QTT với CQT theo quy định.

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

– Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

– Trường hợp chưa nộp hồ sơ QTT năm thì khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai QTT năm.

– Trường hợp đã nộp hồ sơ QTT năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai QTT năm;

* Trường hợp khai bổ sung tờ khai QTT TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ TL, TC thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Nội dung Luật QLT số 78/2006 Luật QLT số 38/2019
Khai theo quý Chậm nhất ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế Chậm nhất ngày cuối cùng tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
Hồ sơ quyết toán thuế năm Chậm nhất ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
Cá nhân trực tiếp QTT TNCN tại CQT Chậm nhất ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch

6. Các trường hợp không phải khai thuế

– NNT chỉ có hoạt động, KD thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định đối với từng loại thuế;

– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế TNCN;

– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT;

– NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;

– NNT đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

 

II. Địa điểm nộp HS khai thuế

     Thực hiện quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019. Ngoài ra thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2020/-CP. Trong đó lưu ý:

– Cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ bất động sản; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với CQT nộp hồ sơ khai thuế tại CQT nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản) nộp hồ sơ khai thuế tại CQT nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại CQT nơi có bất động sản cho thuê. Cá nhân có bất động sản cho thuê tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại CQT quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ sơ khai thuế tại CQT nơi khai lệ phí trước bạ.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên nộp hồ sơ khai các khoản thuế và các khoản thu khác tại CQT nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản.

– Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại CQT nơi cá nhân cư trú.

 

III. Quy định chuyển tiếp

3.1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006, Luật số 21/2012, Luật số 71/2014, Luật số 106/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3.2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30/6/2020 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này.

3.3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

#
#
#
Đóng góp ý kiến
0914 833 097
#
Kinh doanh - 0814 88 64 88
CSKH - 0944 81 83 84
#