Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
I. Đối tượng áp dụng của Nghị định 123
- Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
- Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
- Người nộp thuế, phí và lệ phí.
- Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN.
- Tổ chức nhận in, cung cấp phần mềm tự in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp DV hóa đơn, chứng từ điện tử.
- Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan các cấp.
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Các loại hóa đơn, chứng từ
– Về hóa đơn: Nghị định 123 bổ sung thêm:
+ Hóa đơn điện tử bán tài sản công;
+ Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
+ Quy định về hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
– Về chứng từ: Nghị định 123 bổ sung quy định về chứng từ bao gồm chứng từ khấu trừ thuế TNCN, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
3. Về thời điểm lập hóa đơn, chứng từ
– Bán HH: thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền SD.
– Cung cấp dịch vụ: là thời điểm hoàn thành cung cấp DV;
– Xây dựng, lắp đặt: là thời điểm nghiệm thu, bàn giao hạng mục, khối lượng công trình.
Đối với trường hợp cung cấp DV số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu như: điện, nước, DV truyền hình, DV bưu chính, DV viễn thông… được bán theo kỳ nhất định: là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu nhưng không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp DV hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.
Trường hợp cung cấp DV viễn thông thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng mà người mua không lấy hóa đơn thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, CSKD lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ.
– Đối với hoạt động thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng: ngày lập HĐĐT là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí hoặc sử dụng DV nhiều lần trong tháng, có thể lập HĐĐT theo định kỳ, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
4. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 15)
a. NNT không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn thực hiện đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua tổ chức cung cấp DV HĐĐT.
– Trường hợp DN là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu HĐĐT theo hình thức gửi trực tiếp đến CQT thì đăng ký sử dụng HĐĐT thông qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế.
– Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
b. Kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định này, NNT phải ngừng sử dụng HĐĐT đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).
5. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 16)
– Trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
– Trường hợp CQT xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
– NNT thông báo với CQ QLNN có thẩm quyền tạm ngừng KD;
– NNT có thông báo của CQT về việc ngừng sử dụng HĐĐT để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
– Có hành vi sử dụng hóa HĐĐT để bán hàng nhập lậu, hàng giả… hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT;
– CQ QLNN có thẩm quyền yêu cầu NNT tạm ngừng KD.
– CQT xác định NNT thành lập để sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
6. Hiệu lực thi hành Nghị định 123
a. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc bắt buộc toàn bộ CSKD áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2020
b. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng CNTT áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01/7/2022.
c. Kể từ ngày 01/7/2022, các quy định sau đây hết hiệu lực:
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và khoản 12 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Về quy định chuyển tiếp
– DN, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, HĐĐT, mua hóa đơn của CQT trước ngày 19/10/2020 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010 và Nghị định số 04/2014 của Chính phủ.
– Trường hợp từ 19/10/2020 – 30/6/2022, kể cả CSKD mới thành lập, nếu nhận được thông báo áp dụng HĐĐT theo Nghị định 123 thì DN phải thực hiện theo hướng dẫn của CQT.
* Nếu chưa đáp ứng về điều kiện hạ tầng CNTT mà tiếp tục dùng hóa đơn theo quy định tại các NĐ 51/2010, NĐ 04/2014 thì DN phải thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến CQT theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA cùng với việc nộp tờ khai thuế GTGT.