Đối với đơn vị là nhà thầu xây dựng nhưng không phải là đơn vị thi công trực tiếp công trình tại các tỉnh khác nơi có văn phòng trụ sở đóng thì việc kê khai và nộp thuế GTGT vãng lai xử lý thế nào
[Phần mềm Kế toán Xây Lắp Việt Đà _ VietDa Construction Accounting]
>> Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
+ Tại Khoản 3 Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu NSNN. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
>> Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2020 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
b) Khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản….”
– Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2022):
+ Tại Tiết c1, Điểm c Khoản 3 Điều 13 quy định khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT
3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào NSNN tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại Khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào NSNN tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.”
– Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 87 quy định hiệu lực thi hành: “Điều 87. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2022.”
Căn cứ các quy định nêu trên, thì:
Trường hợp công ty là nhà thầu xây dựng không ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính thì công ty không phải khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo hướng dẫn tại tiết c.1 điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
(Tham khảo Cục Thuế Hà Nội có công văn 53393/CTHN-TTHT)
#Phần_mềm_kế_toán