Có hai cách tính thuế VAT, đó là tính thuế theo phương pháp trực tiếp và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Tùy từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai cách để tính thuế. Vậy 2 cách tính thuế VAT đó được tính như thế nào, bạn đọc hãy xem thông tin trong bài viết dưới đây của Việt Đà nhé!
Thuế VAT là gì?
Trước khi tìm hiểu về cách tính thuế VAT, chúng ta cần hiểu rõ thuế VAT là gì, các đối tượng nào sẽ chịu thuế VAT. Bên cạnh đó, quan trọng phải hiểu rõ về các mức thuế áp dụng cho từng loại hàng hóa và dịch vụ hiện nay.
Thuế VAT là gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế áp dụng cho người tiêu dùng khi mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mặc dù người tiêu dùng là người trách nhiệm thanh toán, nhưng doanh nghiệp hoặc tổ chức mới là người phải nộp thuế GTGT. Họ thực hiện việc này bằng cách tính vào giá bán cuối cùng mà người tiêu dùng phải chi trả khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ.
>>> XEM THÊM: Báo cáo tài chính là gì? Nội dung, mục đích và kỳ hạn nộp BCTC
Các mức thuế Giá trị gia tăng VAT đang áp dụng hiện nay
Thời điểm hiện tại, thuế VAT được áp dụng với 3 mức là 0%, 5%, 10% theo quy định tại Điều 9, 10, 11 của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (VAT) sẽ được giảm đối với hàng hóa và dịch vụ (ví dụ: giảm từ 10% xuống 8%) nhằm thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế ở các giai đoạn khác nhau.
Các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế VAT
Đối tượng chịu thuế GTGT
Căn cứ theo Điều 2, Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng: Các mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng được mua bán tại Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ khi chúng thuộc một số đối tượng được miễn thuế như quy định tại mục 2.2.
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định trong Điều 4 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, việc cụ thể hóa danh mục chi tiết 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng đã được thực hiện. Các nhóm hàng chủ yếu được phân loại như sau:
Sản phẩm là các mặt hàng hàng hóa, dịch vụ thuộc về ngành nông nghiệp;
Ví dụ:
>> Sản phẩm nông sản, chăn nuôi chưa được chế biến (như gạo, thịt, cá,…);
>> Các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp (bao gồm việc tưới nước, tiêu thụ nước, cày xới, và bừa đất…);
>> Giống động vật nuôi, giống cây trồng và phân bón;
>> Các thiết bị và máy móc chuyên dụng để hỗ trợ quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất muối,…
Nhóm dịch vụ, hàng hóa không chịu thuế theo luật quốc tế;
Ví dụ: Hàng hóa và sản phẩm nhập khẩu được sử dụng với mục đích nhân đạo, viện trợ và hỗ trợ xã hội, không thể hoàn lại.
>>> LIÊN QUAN:
Sản phẩm và các dịch vụ phục vụ cộng đồng;
Ví dụ:
>> Các dạng bảo hiểm (như bảo hiểm y tế, tài sản, và bảo hiểm vật nuôi…);
>> Dịch vụ y tế, y học thú y, giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ tang lễ, duy trì cơ sở hạ tầng đô thị và chiếu sáng công cộng…
Nhóm dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nhằm đáp ứng các quy định quốc tế;
Ví dụ:
>> Dịch vụ tài chính và cho vay tài chính;
>> Quá trình chuyển giao vốn;
>> Giao dịch chứng khoán;
>> Hàng hóa nhập khẩu, đi qua lãnh thổ Việt Nam;
>> Hàng hóa nhập khẩu tạm thời, được sử dụng để xuất khẩu lại;
>> Nguyên liệu nhập khẩu được sử dụng để sản xuất và gia công hàng hóa dành cho xuất khẩu;
>> Các sản phẩm và dịch vụ được thương mại giữa các quốc gia và doanh nghiệp trong khu vực không thuế quan, cũng như giữa các doanh nghiệp trong khu vực không thuế quan.
Nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế vì chúng được coi là các dịch vụ công cộng do nhà nước chi trả;
Ví dụ: Vũ khí được sử dụng để bảo vệ an ninh quốc gia, phát sóng radio và truyền hình được tài trợ bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước….
Không phải nộp thuế do một số mục đích kinh doanh khác như: Cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa của các hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển giao công nghệ thông tin,…
Hướng dẫn cách tính thuế VAT
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người nộp thuế có thể chọn phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp tính thuế trực tiếp.
>>> XEM THÊM: Hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính đơn giản nhanh chóng
Hướng dẫn cách tính thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính thuế VAT theo phương thức khấu trừ được áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn và chứng từ. Điều này bao gồm các yếu tố cụ thể như sau:
- Cơ sở kinh doanh phải có doanh thu hàng năm từ việc bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, loại trừ hộ kinh doanh và cá nhân.
- Cơ sở kinh doanh đã tự nguyện đăng ký thực hiện phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm cả hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.
Dựa trên Điều 10 của Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng năm 2008 (đã được sửa đổi bởi Điều 1, Khoản 4 của Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng sửa đổi năm 2013), việc tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ được thực hiện như sau:
Số thuế VAT phải nộp = Số thuế VAT đầu ra – Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Phương pháp tính thuế VAT yêu cầu trừ số thuế VAT đầu vào từ số thuế VAT đầu ra để tính toán số thuế phải nộp.
Trong đó:
- Số thuế VAT đầu ra được tính bằng tổng số tiền thuế VAT của hàng hóa và dịch vụ được bán ra, được ghi rõ trên hoá đơn giá trị gia tăng.
- Số tiền thuế giá trị gia tăng (VAT) chi trả được khấu trừ bằng tổng số tiền VAT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế VAT của hàng hóa nhập khẩu, miễn là đáp ứng các điều kiện quy định.
Lưu ý:
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) cho hàng hóa và dịch vụ bán ra được ghi nhận trên hoá đơn theo giá tính thuế của hàng hoá và dịch vụ cụ thể, nhân với thuế suất VAT tương ứng của sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
- Khi sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế VAT, việc xác định thuế VAT đầu ra được thực hiện bằng cách trừ giá tính thuế VAT từ giá thanh toán.
>>> XEM THÊM:
- Bảng báo cáo tài chính hoàn chỉnh gồm có những gì?
- Chi tiết cách phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Ví dụ 1
Công ty X tuân thủ quy định kế toán theo luật pháp. Công ty X hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế VAT với mức thuế là 10%. Lúc này, công ty thực hiện:
- Bán hàng trị giá 100 triệu đồng, giá chưa bao gồm thuế VAT là 110 triệu đồng.
- Công ty đã chi 50 triệu đồng để mua nguyên vật liệu, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), tổng cộng là 55 triệu đồng.
Tính số thuế Giá trị gia tăng VAT phải nộp của công ty ABC:
Ta có:
– Thuế giá trị gia tăng đầu ra = 100 x 10% = 10 (triệu đồng).
– Chi phí thuế giá trị gia tăng chịu = 50 x 10% = 5 (triệu đồng).
– Số tiền thuế giá trị gia tăng cần thanh toán = 10 – 5 = 5 (triệu đồng).
Hướng dẫn cách tính thuế GTGT (VAT) theo phương pháp trực tiếp
(1) Thuế VAT áp dụng cho việc mua bán và chế tác các loại vàng, bạc và đá quý.
Số tiền thuế VAT cần đóng bằng cách nhân giá trị gia tăng với tỷ lệ thuế suất áp dụng cho các hoạt động mua bán, chế tác đá quý, vàng, bạc. Công thức tính như sau:
Số thuế VAT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế VAT
Trong đó:
- Thuế VAT của vàng, bạc và đá quý được xác định bằng sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua của chúng.
- Thuế VAT đối với các hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý là 10%.
(2) Tính thuế GTGT đối với các hoạt động không phải mua bán và chế tác vàng, bạc, đá quý
Theo Điều 11 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Khoản 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013), việc tính thuế VAT được quy định bằng cách trực tiếp như sau:
Số thuế VAT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế VAT
Số tiền thuế VAT cần đóng được tính trực tiếp dựa trên tỷ lệ phần trăm của doanh thu để tính giá trị gia tăng.
Tỷ lệ phần trăm (%) để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với những dịch vụ, xây dựng không bao thầu các nguyên vật liệu: 5%;
- Đối với các hoạt động phân phối và cung cấp hàng hoá: 1%;
- Đối với các ngành sản xuất, vận tải cùng các dịch vụ đi kèm với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Đối với các hoạt động kinh doanh lĩnh vực khác: 2%.
Áp dụng phương pháp tính thuế VAT trực tiếp cho đối tượng có:
- Các doanh nghiệp, cơ sở hợp tác xã có doanh thu hàng năm không vượt quá một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo ý muốn);
- Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam mà không có cơ sở thường trú nhưng có doanh thu từ
- Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, hoá đơn và chứng từ (ngoại trừ việc cung cấp hàng hóa và các dịch vụ để thực hiện các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí, trong trường hợp này, bên Việt Nam sẽ khấu trừ và nộp thuế);
- Những tổ chức kinh tế khác (ngoại trừ những trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Ví dụ 2:
Ông A kinh doanh dịch vụ ẩm thực và phải nộp thuế VAT với mức thuế là 10%:
Trong thời kỳ đó, ông A đã bán 100 triệu đồng dịch vụ ẩm thực với giá chưa bao gồm VAT là 110 triệu đồng.
Giá mua nguyên liệu để sử dụng cho kinh doanh là 50 triệu đồng, giá chưa bao gồm VAT là 55 triệu đồng.
Tính số tiền thuế VAT mà ông A phải đóng:
Ta có:
– GTGT (VAT) = 110 – 55 = 55 (triệu đồng)
– Số thuế Giá trị gia tăng VAT phải nộp = 55 x 10% = 5,5 (triệu đồng)
>>> CÓ LẼ BẠN SẼ CẦN:
- Tổng hợp các loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải biết
- Cách xử lý sai sót báo cáo tài chính chi tiết
Các thông tin trên đây là hướng dẫn về cách tính thuế VAT theo hai phương pháp khấu trừ và trực tiếp. Các cá nhân và tổ chức cần xác định rõ phương pháp tính thuế áp dụng cho mình để thực hiện cách tính phù hợp. Với các doanh nghiệp lớn, quy trình này sẽ phức tạp hơn nên việc lựa chọn phần mềm kế toán Việt Đà có thể hỗ trợ quá trình hạch toán thuế một cách thuận lợi và dễ dàng hơn.