Cách hạch toán giá vốn hàng bán – Tài khoản 632

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

– Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 154; 155; 156; 157…

– Các khoản chi phí phát sinh được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:

Các khoản hư hỏng, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 152; 153; 156; 138…

– Hạch toán các khoản trích lập hoặc hoàn nhập lại dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Nếu số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước thì sẽ trích lập bổ sung phần chênh lệch như sau:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho).

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước thì sẽ hoàn nhập lại phần chênh lệch:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294);

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Hàng bán bị trả lại nhập kho:

Khi hàng xuất bán bị trả lại đưa về nhập kho, ghi nhận giảm giá vốn:

Nợ TK 156; 155;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:

Trích khấu hao bất động sản đầu tư cho thuê theo định kỳ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

Các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư nhưng không đủ điều kiện để đưa vào nguyên giá của BĐS đó:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đưa ngay vào chi phí);

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần);

Có TK 111; 112; 152; 153; 334…

Các chi phí liên quan đến việc cho thuê BĐS đầu tư:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 111; 112; 331; 334…

Khi bán, thanh lý BĐS đầu tư sẽ ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147 giá trị hao mòn của BĐS đầu tư);

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư);

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).

Các chi phí phát sinh khi bán, thanh lý BĐS đầu tư:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);

Có TK 111; 112; 331…

– Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải dựa vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu, giảm giá được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 111; 112; 331… Số tiền chiết khấu theo hóa đơn;

Có TK 152; 153; 154; 155; 156… (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho chưa xuất bán trong kỳ);

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng);

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).

– Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư đã bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

– Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thương mại:

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 156 – Hàng hóa.

Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 611 – Mua hàng (6112).

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ:

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 155 – Thành phẩm.

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ:

Nợ TK 155 – Thành phẩm;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán nhưng chưa được xác định là đã bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

Cuối kỳ, xác định giá trị của thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán nhưng chưa được xác định là đã bán:

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Giá thành sản phẩm đã hoàn thành nhập kho, dịch vụ đã hoàn thành:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 631 – Giá thành sản xuất.

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định đã xuất bán trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nội dung
#
#
#
Đóng góp ý kiến
0914 833 097
#
Kinh doanh - 0814 88 64 88
CSKH - 0944 81 83 84
#